Kết quả chăm sóc là gì? Các công bố khoa học về Kết quả chăm sóc

Kết quả chăm sóc có thể được mô tả như sự cải thiện về tình trạng sức khỏe, tăng sự hài lòng của bệnh nhân, tạo ra một môi trường chăm sóc mang tính chất an toà...

Kết quả chăm sóc có thể được mô tả như sự cải thiện về tình trạng sức khỏe, tăng sự hài lòng của bệnh nhân, tạo ra một môi trường chăm sóc mang tính chất an toàn và chuyên nghiệp, giảm thiểu sự xảy ra của biến chứng và tăng khả năng phục hồi sau bệnh. Kết quả chăm sóc cũng có thể đo đạc dựa trên các chỉ số và tiêu chí cụ thể, chẳng hạn như tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tái nhập viện, tỷ lệ tái phát bệnh, tỷ lệ bệnh nhân đạt được mục tiêu điều trị, và sự cải thiện về chất lượng cuộc sống.
Kết quả chăm sóc là một mục tiêu quan trọng trong ngành y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nó mang ý nghĩa quan trọng đối với cả bệnh nhân và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Đối với bệnh nhân, kết quả chăm sóc có thể dựa trên các chỉ số y tế như tình trạng sức khỏe cải thiện, giảm triệu chứng bệnh, tăng khả năng hoạt động và sự tự chăm sóc, và cải thiện chất lượng cuộc sống. Ví dụ, nếu một bệnh nhân được điều trị thành công và không có triệu chứng tái phát bệnh, thì kết quả chăm sóc cho bệnh của họ được coi là tích cực. Ngoài ra, sự hài lòng của bệnh nhân với quá trình chăm sóc và kết quả cũng là một yếu tố quan trọng trong đánh giá kết quả chăm sóc.

Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe quan tâm đến việc cung cấp một môi trường chăm sóc an toàn và chuyên nghiệp, đồng thời giảm thiểu tình trạng biến chứng và tăng khả năng phục hồi sau bệnh. Kết quả chăm sóc từ perspectve của nhà cung cấp dịch vụ có thể dựa trên các chỉ số và tiêu chí như tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tái nhập viện, tỷ lệ bệnh nhân không phải hồi phục mà khôi phục hoàn toàn, hay tỷ lệ bệnh nhân đạt được mục tiêu điều trị được đề ra ban đầu.

Những mục tiêu và kết quả chăm sóc khác nhau tùy thuộc vào loại hình chăm sóc, loại bệnh, và yêu cầu của bệnh nhân. Một trong những mục tiêu quan trọng trong chăm sóc sức khỏe là gia tăng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, giảm sự khác biệt về sức khỏe giữa các tầng lớp và cải thiện quyền truy cập và công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
Phân tích kết quả chăm sóc sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và có thể bao gồm các thành phần sau:

1. Cải thiện tình trạng sức khỏe: Đây là một mục tiêu quan trọng trong chăm sóc sức khỏe. Kết quả chăm sóc có thể đo bằng cách theo dõi các chỉ số sức khỏe như huyết áp, mức đường huyết, chức năng thận, hàm lượng cholesterol, chức năng tim mạch, tỷ lệ cải thiện các triệu chứng bệnh và nhiều yếu tố khác tùy thuộc vào loại bệnh và mục tiêu điều trị.

2. Chất lượng cuộc sống: Chăm sóc sức khỏe nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Kết quả chăm sóc có thể được đánh giá bằng cách theo dõi mức độ hài lòng của bệnh nhân với quá trình chăm sóc và mức độ ảnh hưởng của bệnh tới cuộc sống hàng ngày của họ. Sự cải thiện trong khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội, khả năng làm việc, mối quan hệ xã hội và tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng.

3. Tăng cường sự tự chăm sóc: Kết quả chăm sóc cũng có thể được đo bằng mức độ nâng cao khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân. Đây có thể là việc hướng dẫn bệnh nhân về cách thực hiện các biện pháp tự điều chỉnh, chăm sóc sau xuất viện, quản lý thuốc, tuân thủ chế độ dinh dưỡng và lựa chọn phong cách sống lành mạnh. Kết quả chăm sóc có thể được đánh giá bằng mức độ tăng khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân và sự đáp ứng tích cực của họ đối với các biện pháp tự chăm sóc được đề ra.

4. Giảm biến chứng: Một mục tiêu quan trọng của chăm sóc sức khỏe là giảm thiểu tình trạng biến chứng và tăng khả năng phục hồi sau bệnh. Kết quả chăm sóc có thể được đo bằng tỷ lệ tái nhập viện, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật, tỷ lệ phục hồi hoàn toàn và tỷ lệ bệnh nhân không có bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào từ chế độ điều trị hoặc quá trình chăm sóc.

5. Hạn chế chi phí: Kết quả chăm sóc cũng có thể liên quan đến khả năng hạn chế chi phí cho bệnh nhân và hệ thống chăm sóc sức khỏe. Đây có thể bao gồm giảm tái nhập viện, giảm sự sử dụng không cần thiết các dịch vụ y tế và giảm chi phí liên quan đến đau ốm và biến chứng.

Tóm lại, kết quả chăm sóc là một khái niệm sâu rộng và đa diện trong lĩnh vực y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nó bao gồm cải thiện sức khỏe, chất lượng cuộc sống, khả năng tự chăm sóc, giảm biến chứng và hạn chế chi phí. Đánh giá kết quả chăm sóc phụ thuộc vào loại bệnh, loại hình chăm sóc và mục tiêu dự định cho mỗi bệnh nhân cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kết quả chăm sóc":

So sánh giữa phẫu thuật cắt dạ dày kiểu nội soi và kiểu mở với cắt hạch D2 về các kết quả ung thư và chăm sóc hậu phẫu qua phân tích khớp khuynh hướng từ cơ sở dữ liệu IMIGASTRIC Dịch bởi AI
Cancers - Tập 13 Số 18 - Trang 4526

Nền tảng: Cách tiếp cận nội soi trong phẫu thuật ung thư dạ dày đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung cụ thể vào cắt dạ dày nội soi với cắt hạch D2 vẫn còn thiếu trong tài liệu. Nghiên cứu hồi cứu này nhằm so sánh các kết quả ngắn hạn và dài hạn của cắt dạ dày nội soi so với cắt dạ dày mở với cắt hạch D2 cho ung thư dạ dày. Phương pháp: Dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc tế IMIGASTRIC (Nhóm nghiên cứu quốc tế về phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho ung thư dạ dày) đã được tra cứu để thu thập thông tin về các bệnh nhân trải qua cắt dạ dày nội soi hoặc mở với cắt hạch D2 với mục tiêu điều trị củng cố từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2014. Mười một biến số được xác định trước gồm nhân khẩu học, lâm sàng và bệnh lý đã được sử dụng để thực hiện phân tích khớp khuynh hướng (1:1 PSM) nhằm điều tra các kết quả phẫu thuật và hồi phục, biến chứng, kết quả bệnh lý và dữ liệu sống sót giữa hai nhóm. Các yếu tố dự đoán sự sống sót dài hạn cũng được đánh giá. Kết quả: Tổng cộng có 3033 bệnh nhân từ 14 cơ quan tham gia đã được chọn từ cơ sở dữ liệu IMIGASTRIC. Sau phân tích PSM 1:1, tổng cộng 1248 bệnh nhân, 624 trong nhóm nội soi và 624 trong nhóm mở, đã được khớp và đưa vào phân tích cuối cùng. Thời gian phẫu thuật tổng thể (trung bình 180 so với 240 phút, p < 0.0001) và thời gian nằm viện sau phẫu thuật (trung bình 10 so với 14.8 ngày, p < 0.0001) lâu hơn ở nhóm mở so với nhóm nội soi. Tỷ lệ chuyển đổi sang phẫu thuật mở là 1.9%. Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng trong bệnh viện cao hơn ở nhóm mở (21.3% so với 15.1%, p = 0.004). Số lượng hạch bạch huyết thu hoạch được trung bình cao hơn ở cách tiếp cận nội soi (trung bình 32 so với 28, p < 0.0001), và tỷ lệ bờ cắt dương tính cao hơn (p = 0.021) ở nhóm mở (5.9%) so với nhóm nội soi (3.2%). Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm (77.4% nhóm nội soi so với 75.2% nhóm mở, p = 0.229). Kết luận: Việc áp dụng phương pháp nội soi cho phẫu thuật cắt dạ dày với cắt hạch D2 đã rút ngắn thời gian nằm viện và giảm thiểu biến chứng sau phẫu thuật so với phương pháp mở. Tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm sau phẫu thuật nội soi tương đương với bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt D2 mở. Các loại phương pháp phẫu thuật không phải là các yếu tố dự đoán độc lập cho tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm.

KẾT QUẢ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI TIÊU CHẢY CẤP DƯỚI 5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2020 - 2021
Đặt vấn đề: Tiêu chảy cấp là một bệnh quan trọng ở trẻ em, vì nó có tỷ lệ mắc bệnh cũng như tử vong cao. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi tiêu chảy cấp dưới 5 tuổi, phân tích kết quả chăm sóc trẻ bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có phân tích trên 200 bệnh nhi dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Ngày đầu nhập viện tỷ lệ trẻ có sốt là 88,5%, có 36,5% có tình trạng mất nước, 69% đau bụng và 66,5% nôn ói. Lượng bạch cầu trung bình là 12,1x109 tăng cao, hồng cầu ở mức bình thường và Hct là 0,38. Tác nhân E.Coli gây bệnh tiêu chảy cấp nhiều nhất với 80%. Sau thời gian chăm sóc, điều trị có 99,5% trẻ hết mất nước, 66,5% trẻ hết tiêu lỏng, 96,5% trẻ hết sốt, 89,5% trẻ hết nôn ói,98,5% trẻ hết hăm tã và 92,5% trẻ hết chán ăn. Có mối liên quan giữa: nhóm không suy dinh dưỡng thì có tỷ lệ chăm sóc tốt chiếm 57,5%, cha/mẹ có kiến thức và thực hành tốt có kết quả chăm sóc tốt là 76%, nghề nghiệp lao động trí óc và trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên có tỉ lệ chăm sóc tốt cao hơn lần lượt là (85,7%), (80,6%). Kết luận: Kết quả chăm sóc tốt cao,100% bệnh nhi được xuất viện, tuy nhiên do tác động của nhiều yếu tố khách quan, cần tăng cường biện pháp truyền thông phù hợp nhằm cải thiện kết quả chăm sóc được cao hơn.
#Tiêu chảy cấp #trẻ dưới 5 tuổi
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 115 bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Khoa Phẫu thuật Gan - Mật - Tụy, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Kết quả: Các chỉ số sinh tồn ở mức độ cho phép, tỷ lệ bệnh nhân có sốt ở ngày thứ 2 và thứ 3 thấp chỉ có 4,34%. Tỷ lệ nề đỏ vết mổ ngày nhất là 10,43%, đọng dịch ngày hai là 6,09%; đến khi ra viện 100% vết mổ khô. 82,61% bệnh nhân được thay băng hằng ngày. Thời gian rút dẫn lưu chủ yếu là sau 72 giờ: 70,21%, 100% bệnh nhân đi bỏ khung trong ngày ra viện; tỷ lệ bệnh nhân ăn uống bình thường ngày thứ 4 và 5 sau mổ lần lượt là 83,48%, 94,78%. 10,43% bệnh nhân có nhiễm khuẩn vết mổ nông. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chăm sóc người bệnh cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan rất quan trọng nhằm phát hiện các biến chứng, giúp người bệnh giảm đau, phục hồi nhanh, góp phần cho sự thành công của phẫu thuật.
#Chăm sóc hậu phẫu #ung thư biểu mô tế bào gan #cắt gan
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau lấy sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm người bệnh và phân tích kết quả chăm sóc người bệnh lấy sỏi ống mật chủ  qua nội soi mật tụy ngược dòng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, gồm 111 người bệnh được điều trị lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 07/2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,59 ± 16,61 tuổi, tỷ lệ nam 56,76%, nữ 43,24%. Tiền sử phẫu thuật lấy sỏi mật 27,03%. Triệu chứng lâm sàng trước can thiệp đau (84,7%), sốt (65,77%), vàng da (61,26%). Hầu hết các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đều được cải thiện có ý nghĩa sau điều trị can thiệp. Có ít người bệnh phải đặt sonde tiểu, dạ dày và dùng thuốc giảm đau giãn cơ sau can thiệp, tuân thủ chế độ chăm sóc tốt. Thời gian cho ăn trở lại và nằm viện ngắn. Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp can thiệp ít xâm lấn được sử dụng khá phổ biến trong việc lấy sỏi ống mật chủ, đây là một thủ thuật tương đối an toàn, mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên vẫn có một số rủi ro tiềm ẩn mà quyết định thành công sau can thiệp có sự đóng góp rất lớn của quá trình chăm sóc sức khỏe người bệnh.
#Nội soi mật tụy ngược dòng #sỏi ống mật chủ
KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2020 – 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Phương pháp chủ yếu trong điều trị ung thư dạ dày là phẫu thuật bao gồm những trường hợp bệnh giai đoạn sớm hay cả giai đoạn muộn. Sự theo dõi chăm sóc người bệnh của cán bộ điều dưỡng đóng vai trò rất quan trọng giúp cho người bệnh sau phẫu thuật ung thư dạ dày đạt kết quả tốt trong điều trị. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, phân tích kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư dạ dày và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 148 người bệnh ung thư dạ dày sau phẫu thuật cắt đoạn dạ dày, thu thập thông tin về chăm sóc người bệnh theo quy trình điều dưỡng tại phòng hậu phẫu và các phòng bệnh cho đến khi người bệnh ra viện. Kết quả: Kết quả chăm sóc người bệnh tốt là 83,4%. Các yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc tốt gồm: Nhóm tuổi, thói quan cá nhân, bệnh lý kèm theo, giai đoạn bệnh, phương pháp phẫu thuật và thời điểm ăn đường miệng.
#Ung thư dạ dày #phẫu thuật #chăm sóc
Kết quả chăm sóc, phục hồi chức năng người bệnh có hội chứng cổ vai tay và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020 - 2021
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 44 Số 3 - Trang 66-72 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của người bệnh có hội chứng cổ vai tay. Phân tích kết quả chăm sóc của người bệnh có hội chứng cổ vai tay và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020 - 2021.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, với cỡ mẫu 200 người bệnh mắc hội chứng cổ vai tay đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2020.  Kết quả: NB có độ tuổi > 60 chiếm tỷ lệ cao 63,5%, thấp nhất là nhóm tuổi 30-39 tuổi (6%). Có 18,5% người bệnh nhập viện trong tình trạng đau nhẹ; tỷ lệ đau vừa là 81,5%; không có người bệnh nào đau nặng hoặc rất nặng. Tầm vận động cúi, ngửa tại Do có > 75% người bệnh hạn chế trung bình; Do có > 80% người bệnh không còn hạn chế. Thời gian mắc bệnh ngắn dưới 6 tháng làm tăng hiệu quả chăm sóc lên 1,52 lần so với nhóm có thời gian mắc bệnh dài hơn (p<0,05). Chấm theo thang điểm NDI, người bệnh có hạn chế vận động chức năng cột sống cổ ở mức hạn chế nhẹ có khả năng cải thiện hơn người có mức hạn chế trung bình và nghiêm trọng 1,32 lần (p<0,05).  Kết luận: Phần lớn bệnh nhân tham gia nghiên cứu là người cao tuổi, nữ nhiều hơn nam, đau mức độ vừa và có hạn chế trung bình tầm vận động cúi, ngửa. Một số yếu tố như giới, tuổi, thời gian chăm sóc có liên quan đến hiệu quả điều trị. 
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soi tại Khoa Ngoại-Bệnh viện A Thái Nguyên
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soi tại Khoa Ngoại, Bệnh viện A Thái Nguyên và xác định một số yếu tố liên quan đến đau sau mổ và chất lượng giấc ngủ của những bệnh nhân này. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 75 bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soi tại Khoa Ngoại tổng hợp-Bệnh viện A Thái Nguyên, trong thời gian từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 1 năm 2019. Kết quả: Đau giảm dần theo thời gian sau phẫu thuật: Điểm đau trung bình giảm từ 4,29 điểm ngày thứ nhất xuống còn 3,41 điểm ở ngày thứ hai và 2,20 điểm ở ngày thứ 3. Chất lượng giấc ngủ tăng từ 40,7 điểm (ngày thứ nhất) lên 49,9 điểm (ngày thứ 2) và lên 59,3 điểm (ngày thứ 3). Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 1,3%. Kết luận: Mức độ đau của bệnh nhân sau mổ nội cắt ruột thừa nội soi giảm dần theo thời gian sau phẫu thuật. Chất lượng giấc ngủ của người bệnh tăng dần theo thời gian sau phẫu thuật. Lo lắng trước phẫu thuật, thời gian cuộc phẫu thuật có mối liên quan với đau sau phẫu thuật. Giới tính có mối liên quan với đau và chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soi.
#Mổ cắt ruột thừa nội soi #các yếu tố ảnh hưởng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH NON THÁNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP KANGAROO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CHÂU ĐỐC
  Đặt vấn đề: Tỉ lệ trẻ sinh non/nhẹ cân chiếm 19% trong mô hình bệnh tật của trẻ sơ sinh, chăm sóc tốt các trẻ sinh non/nhẹ cân luôn là mục đích của y học nhằm cho ra đời những trẻ có thể chất khoẻ mạnh, thông minh trong đó chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo là giải pháp đơn giản hiệu quả nhất cho trẻ sinh non/nhẹ cân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng bằng phương pháp Kangaroo và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chăm sóc trẻ non tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên 48 trẻ non tháng có cân nặng từ 1500 gram đến 2500 gram, không dị tật bẩm sinh, không phụ thuộc thở máy. Kết quả: 68,8% trẻ có vàng da, 64,4% trẻ có suy hô hấp nhẹ, 50% trẻ có nhiễm trùng huyết khi áp dụng chăm sóc Kangaroo. Người thực hành chủ yếu là cha và mẹ chiếm: 62,5%. Số ngày chăm sóc Kangaroo trung bình 9,6±2,5 ngày. Số giờ thực hành tăng dần từ 12,6 giờ lên 15,4 giờ/ngày khi mẹ đã quen cách chăm sóc, sự thay đổi mạch, nhiệt độ, nhịp thở trẻ không đáng kể và dần ổn định, cân nặng trẻ có giảm trong 3-4 ngày đầu sau đó tăng dần từ 2004±255gram lên 2161±257gram, 100% bà mẹ hài lòng với chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo. Kết luận: Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo là giải pháp đơn giản hiệu quả giúp cho trẻ hoàn thiện thể chất.
#sinh non #Kangaroo
KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU MỔ GÃY XƯƠNG CHI DƯỚI TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh (NB) sau mổ gãy gãy xương chi dưới tại khoa ngoại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng: 166 NB được phẫu thuật gãy xương đùi và xương cẳng chân tại khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 04 năm 2021. Kết quả: Nguyên nhân gãy xương  do tai nạn giao thông chiếm 72,9 %, gãy kín chiếm 71,1%. Gãy thân hai xương cẳng chân chiếm tỷ lệ 38,6%. Trong 24 giờ đầu sau mổ, đau vừa 68,7%, đau nhiều chỉ chiếm 19,2%. Thời điểm ra viện các mức độ đau giảm dần. Tình trạng vết mổ khô bình thường chiếm 98,2% Người bệnh ăn uống bình thường (97,0%), được tập nhẹ các ngón chân (98,8%). Kết quả chăm sóc NB sau mổ, tại thời điểm 24h có 96,3% Người bệnh có tình trạng phẫu thuật tốt chiếm  93,3%. Không có trường hợp nào có tình trạng xấu sau phẫu thuật
#gãy xương #chi dưới #gãy xương chi dưới #khoa ngoại #bệnh viện
KẾT QUẢ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHOẺ TÂM THẦN, BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 – 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh tâm thần phân liệt là bệnh loạn thần nặng, căn nguyên chưa rõ ràng. Biểu hiện lâm sàng của bệnh đa dạng với nhiều nhóm triệu chứng khác nhau. Bệnh tiến triển mạn tính, bệnh nhân dần dần sa sút, mất khả năng lao động, sinh hoạt và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 153 bệnh nhân tâm thần phân liệt được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ICD – 10, điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 10/2021. Kết quả: Tâm thần phân liệt gặp ở nam và nữ với tỷ lệ tương đương nhau, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 32,71±10,82. Thể bệnh hay gặp nhất là Paranoid (90,1%), thời gian bị bệnh từ 5 – 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (29,4%), đa phần các bệnh nhân tuân thủ điều trị một phần (56,2%). Các bệnh nhân có rối loạn nhiều mặt trong hoạt động tâm thần, trong đó 66,7% bệnh nhân có ảo giác, 80,4% bệnh nhân có hoang tưởng, 69,9% bệnh nhân lo lắng, căng thẳng. Có tới 68% bệnh nhân chán ăn/ăn kém và 54,9% bệnh nhân ngủ ít hơn 2h/đêm. Kết quả chăm sóc, điều trị thuyên giảm một phần chiếm tỷ lệ cao nhất với 66%. Kết luận: Tâm thần phân liệt gặp ở nam và nữ tương đương nhau, thể bệnh hay gặp nhất là Paranoid với thời gian bị bệnh từ 5 – 10 năm, đa phần các bệnh nhân tuân thủ điều trị một phần. Các bệnh nhân có rối loạn nhiều mặt trong hoạt động tâm thần trong đó hoang tưởng, ảo giác chiếm tỷ lệ rất cao. Kết quả chăm sóc, điều trị thường là thuyên giảm một phần.
#tâm thần phân liệt #đặc điểm lâm sàng #kết quả chăm sóc #điều trị
Tổng số: 114   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10